NHẬN BIẾT SỎI NIỆU QUẢN NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

NHẬN BIẾT SỎI NIỆU QUẢN NHƯ THẾ NÀO VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

1. Làm thế nào để nhận biết sỏi niệu quản?

  • Định nghĩa

Sỏi niệu quản (NQ) sỏi được hình thành từ thận và di chuyển xuống niệu quản và dừng lại ở những vị trí hẹp tự nhiên của niệu quản. So với sỏi thận thì sỏi niệu quản chiếm tỉ lệ ít hơn và tương đối dễ định bệnh, dễ điều trị hơn nhưng sớm ảnh hưởng đến chức năng thận nếu bị bế tắc lâu ngày. Phần lớn sỏi có kích thước chiều ngang (so với niệu quản) nhỏ hơn 5mm sẽ được tống xuất tự nhiên theo dòng nước tiểu.

  • Nguyên nhân sỏi Niệu quản

- Có hai loại sỏi tiết niệu: sỏi cơ thể (sỏi nguyên phát) và sỏi cơ quan (sỏi thứ phát). Sự rối loạn sinh hóa trong cơ thể sẽ sinh ra sỏi nguyên phát, sỏi thứ phát bắt nguồn từ những nguyên nhân gây tắc nghẽn đường bài tiết dẫn đến ứ đọng nước tiểu.

- Hầu hết sỏi niệu quản có nguồn gốc từ thận, di chuyển xuống và dừng lại ở một đoạn nào đó của niệu quản, đặc biệt tại các chỗ hẹp sinh lý.

- Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi niệu quản như:

Tiền sử gia đình: Nếu thành viên trong gia đình có người bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản sẽ làm tăng khả năng mắc bệnh của bạn.

Không uống đủ nước mỗi ngày sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thành sỏi ở hệ tiết niệu. Ngoài ra, người sống ở vùng khí hậu ấm áp và người ra nhiều mồ hôi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

Chế độ ăn uống: Chế độ ăn có nhóm thực phẩm giàu natri, protein động vật, canxi oxalat sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thỏi sỏi. Ngoài ra, bổ sung quá nhiều vitamin C cũng có thể khiến bạn phải đối mặt với nguy cơ xuất hiện sỏi ở hệ tiết niệu.

Béo phì: Kích thước vòng eo lớn, thừa cân, tăng cân mất kiểm soát là các yếu tố làm gia tăng khả năng hình thành sỏi niệu quản.

Tác dụng phụ của thuốc: Các loại thuốc như thuốc thông mũi, thuốc lợi tiểu, steroid và thuốc chống co giật có thể làm gia tăng khả năng hình thành sỏi.

Một số yếu tố khác khiến nguy cơ mắc bệnh tăng cao như nhiễm trùng tiểu tái phát, bệnh viêm ruột, bệnh gout, bệnh cường tuyến cận giáp

  • Dấu chứng nhận biết

- Đau: Sỏi niệu quản thường gây đau dưới nhiều dạng tùy thuộc nhiều yếu tố: tổn thương cơ thể bệnh lý, hỗn loạn sinh lý, vị trí của sỏi.

- Cơn đau quặn thận: Đây là cơn đau điển hình do sỏi di chuyển trong niệu quản, gây co thắt niệu quản. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, lúc đang khỏe mạnh. Sỏi niệu quản thường gây ra cơn đau bão thận hơn sỏi thận

- Đau do kích ứng: Tiểu gắt, tiểu buốt do niêm mạc bàng quang bị kích thích, phóng tinh đau do túi tinh, ống dẫn tinh bị viêm có thể gợi ý đến sỏi niệu quản chậu, đoạn sát bàng quang.

- Tiểu máu: Có thể vi thể hoặc đại thể.

- Tiểu đục: Nước tiểu đục, có mủ là dấu hiệu của nhiễm trùng thận ngược chiều, nên lưu ý khi sốt kèm rét run. Trường hợp này có nguy cơ nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng.

- Vô niệu: Vô niệu do sỏi niệu quản là cấp tính, bắt nguồn từ sự tắc nghẽn đường tiểu, vô niệu do sỏi niệu quản xuất hiện đột ngột nhưng khi bế tắc đường tiểu được giải quyết, thận cũng sớm hồi phục.

- Triệu chứng suy thận mạn tính: Sỏi niệu quản hai bên hay sỏi niệu quản một bên với sỏi thận bên còn lại, lâu ngày có thể đưa đến tình trạng suy thận mạn tính với các triệu chứng tiêu hóa như sình bụng, đầy hơi, ói mửa, ăn không tiêu hay các biểu hiện thiếu máu, mất ngủ …

  • Biến chứng có thể xảy ra

Sỏi niệu quản nếu trì hoãn điều trị sẽ gây ra các biến chứng như:

-  Ứ nước ở thận, gây giãn đài bể thận: Vì sỏi đã chặn đường nước tiểu di chuyển nên nước tiểu không thể xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài. Tình trạng này khiến nước tiểu bị ứ đọng ở thận, giãn đài bể thận ảnh hưởng đến chức năng của thận.

- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Trong quá trình sỏi di chuyển đã làm tổn thương niêm mạc niệu quản. Tình trạng ứ đọng nước tiểu trong thận là cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển, gây viêm với các biểu hiện như sốt cao, rét run, căng đau vùng hố thắt lưng.

- Suy thận cấp: Tình trạng này xảy ra khi sỏi gây bít tắc hoàn toàn đường niệu quản 2 bên, hoặc sỏi kẹt niệu quản ở thận độc nhất, dẫn đến triệu chứng vô niệu.

- Suy thận mạn: Bệnh viêm đường tiết niệu xảy ra kéo dài có thể dẫn tới tình trạng suy thận mạn. Những tế bào thận lúc này đã bị tổn thương, không thể phục hồi.

2. Các phương tiện giúp chẩn đoán sỏi niệu quản

- Tổng phân tích và cấy nước tiểu

Hiện diện nhiều hồng cầu, có thể có bạch cầu và vi trùng. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có thể gây albumin trong nước tiểu.

- Xét nghiệm máu

Kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ xác định liệu có quá nhiều canxi hay axit uric trong máu của người bệnh hay không. Qua đó, bác sĩ có thể theo dõi chức năng thận, đánh giá tình trạng nhiễm trùng kèm theo, đồng thời kiểm tra những bệnh lý khác (nếu có)

- Chụp X quang bộ niệu không chuẩn bị (KUB)

Phim KUB giúp xác định vị trí, kích thước và hình dáng của sỏi, từ đó cho phép dự đoán khả năng đào thải tự nhiên của viên sỏi cũng như lựa chọn phác đồ điều trị. Tuy nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu của KUB tương đối thấp, lần lượt từ 44 - 77% và 80 – 87%. KUB không phát hiện các loại sỏi không cản quang.

- Siêu âm bụng

Là phương tiện cận lâm sàng không xâm lấn giúp phát hiện sỏi và tình trạng ứ nước ở thận. Siêu âm cũng cho phép quan sát phần nào sỏi niệu quản, đặc biệt sỏi kém cản quang. Mặc dù rất hữu ích trong cấp cứu nhưng siêu âm mang tính định hướng nhiều hơn vì không mô tả được vị trí của sỏi và chức năng thận.

- Chụp cắt lớp (MSCT)

 Chụp cắt lớp (MSCT): Đây là phương pháp giúp xác định vị trí, kích thước và độ cản quang sỏi, mức độ tắc nghẽn với độ chính xác cao (lên tới 96%)

3. Các phương pháp điều trị sỏi Niệu quản

Kích thước sỏi rất thay đổi, từ 2 mm đến >2 cm. Hầu hết sỏi <5 mm đều có thể di chuyển tự nhiên ra ngoài. Kích thước sỏi là một yếu tố quan trọng cùng với mức độ đau trên lâm sàng, mức độ bế tắc, tình trạng nhiễm trùng niệu, chức năng thận sẽ quyết định phác đồ điều trị: theo dõi điều trị nội chờ sỏi tự ra ngoài hay cần phải can thiệp lấy sỏi chủ động.

  • Điều trị cấp cứu

- Trong những trường hợp sỏi niệu quản gây nhiễm khuẩn và sốc nhiễm khuẩn cần xử trí như sau: (1) Mở thận ra da (2) Hoặc đặt thông niệu quản và phối hợp với kháng sinh thích hợp. Điều trị sỏi niệu quản trong trường hợp này được dời lại đến khi nào tình trạng nhiễm khuẩn được giải quyết.

-  Ngoài ra, chỉ định cấp cứu còn được thực hiện trong những trường hợp sỏi niệu quản hai bên hay sỏi niệu quản một bên trên thận độc nhất, gây tắc nghẽn với tổn thương thận cấp tính.

   Trong điều trị đau quặn thận, thuốc kháng viêm không steroids (NSAID) là thuốc được lựa chọn đầu tiên.

  • Điều trị nội khoa

- Vì sỏi niệu quản gây bế tắc và nguy cơ phá hủy thận nặng, nhanh nên chỉ điều trị nội khoa khi sỏi còn nhỏ, đường kính ≤ 5 mm, sỏi nhẵn, bờ rõ nét, chức năng thận và niệu quản bình thường, có khả năng theo dõi sát bệnh nhân.

- Chất ức chế thụ thể adrenergic hay ức chế kênh Ca2+ được dùng trong điều trị sỏi niệu quản nhằm làm tăng sự di chuyển của sỏi thông qua việc làm giãn cơ trơn niệu quản. Tác dụng phụ thường gặp là hạ huyết áp thoáng qua và mạch chậm khoảng 3,5% trường hợp.

- Tamsulosin là chất ức chế thụ thể adrenergic được sử dụng phổ biến nhất. Tuy nhiên, terazosin và doxazosin cũng có hiệu quả tương đương.

  • Điều trị ngoại khoa

- Chỉ định can thiệp ngoại khoa

Sỏi có khả năng di chuyển tự nhiên thấp (>5 mm).

Sỏi niệu quản gây tắc nghẽn + nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Không đáp ứng với giảm đau.

Không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Ảnh hưởng chức năng thận (suy thận, sỏi niệu quản /thận độc nhất, sỏi Niệu quản hai bên).

- Các phương pháp can thiệp ngoại khoa

Nội soi tán sỏi ngược dòng là phương pháp thường sử dụng và hiệu quả đối với sỏi niệu quản.

Tán sỏi ngoài cơ thể.

Nội soi tán sỏi qua da.

Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi.

Mổ mở lấy sỏi.

4. Dự phòng sỏi tái phát

Lượng nước nhập

Lượng nước nhập: 2,5 – 3,0 lít / ngày

Uống mỗi 2 – 4 giờ

Đi tiểu: 2,0 – 2,5 lít/ngày

Thức uống có pH trung tính

Chế độ ăn

Ăn kiêng (tránh tiêu thụ lượng lớn vitamin).

Ăn nhiều rau và chất xơ. a

Lượng calcium: 1000 – 1200 mg/ngày

Hạn chế muối: 4 – 5g/ngày

Hạn chế protein động vật 0,8 – 1,0g/kg/ngày.

Lối sống

BMI: 18 – 25 kg/m2

Hoạt động thể lực, cân bằng lượng nước mất.

Khuyến cáo người dân khi có những biểu hiện dấu hiệu trên cần đến khám ở cơ sở có đầy đủ trang thiết bị để có chẩn đoán và xử lý kịp thời

Hiện nay tại Bệnh Viện Đa khoa Sài Gòn Tam Kỳ thực hiện kỹ thuật nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quản bằng phương pháp Laser với đội ngũ Bác sỹ có nhiều kinh nghiệm, giàu y đức, chăm sóc tận tình giúp cho điều trị hiệu quả cao và đem lại rất nhiều sự hài lòng của bệnh nhân và gia đình.

 BS CKI Thủy Châu Quý - Trưởng khoa Ngoại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn Tam Kỳ

Chia sẻ:

NỘI DUNG LIÊN QUAN